Thứ Năm, 22 tháng 12, 2011

Đinh Văn Viễn: VỀ BẢN GIAO ƯỚC NHƯỢNG ĐẤT, MỞ CHỢ CỦA HAI XÃ CÔI TRÌ VÀ YÊN MÔ NĂM 1755 (nay thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình)

VỀ BẢN GIAO ƯỚC NHƯỢNG ĐẤT,  MỞ CHỢ
CỦA HAI XÃ CÔI TRÌ VÀ YÊN MÔ NĂM 1755
(nay thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình) 
(Tiếp theo và hết)
Thạc sỹ Đinh văn Viễn – ĐH Hoa Lư, Ninh Bình
II. Phiên âm:

Đinh Văn Viễn: VỀ BẢN GIAO ƯỚC NHƯỢNG ĐẤT, MỞ CHỢ CỦA HAI XÃ CÔI TRÌ VÀ YÊN MÔ NĂM 1755 (nay thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình)

VỀ BẢN GIAO ƯỚC NHƯỢNG ĐẤT,  MỞ CHỢ
CỦA HAI XÃ CÔI TRÌ VÀ YÊN MÔ NĂM 1755
(nay thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình)
Thạc sỹ Đinh văn Viễn – ĐH Hoa Lư, Ninh Bình
Làng Yên Mô (nay thuộc xã Yên Mạc, Yên Mô - Ninh Bình) được thành lập vào khoảng giữa thế kỷ XV.  Bên cạnh Yên Mô là làng Côi Trì (nay thuộc xã Yên Mỹ, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình) là một làng được thành lập sau công cuộc khai hoang theo “phép chiếm xạ” thời Lê sơ, gắn liền với sự ra đời của con đê Hồng Đức (1472).
Từ sau khi được thành lập Côi Trì và Yên Mô có mối quan hệ mật thiết với nhau. Yên Mô đã từng là đất đững chân của các cư dân đầu tiên đến khai hoang lập làng Côi Trì. Yên Mô và Côi Trì cùng đắp, bảo vệ con đê Hồng Đức, cùng thờ một vị thành hoàng (thần Câu Mang),…
Đến thế kỷ XVII, XVIII, Côi Trì và Yên Mô đã là những làng (xã) thuộc loại lớn, có nền nông nghiệp, thủ công nghiệp phát triển. Hơn nữa hai làng này có những điều kiện thuận lợi cho phát triển giao thương, buôn bán: cạnh sông Bút, sông Càn, gần cửa biển Thần Phù,…Vì vậy nhu cầu mở chợ để phục vụ cho giao lưu, buôn bán đã xuất hiện. Những tranh chấp về địa điểm họp chợ, ngày họp chợ đã diễn ra. Vì vậy hai làng Yên Mô và Côi Trì đã cùng thỏa thuận tương nhượng đất, thành lập thêm chợ Bút(cho xã Côi Trì), bên cạnh chợ Mo (của xã Yên Mô), quy định ngày họp chợ của chợ Mo, chợ Bút.
Bản giao ước nhượng đất, mở chợ, quy định ngày họp chợ của hai làng Yên Mô và Côi Trì là một minh chứng cho sự phát triển của kinh tế (nhất là thương nghiệp)của Côi Trì, Yên Mô nói riêng của Đại Việt nói chung trong các thế kỷ XVII, XVIII nói chung. Vì vậy chúng tôi xin giới thiệu văn bản này:
Bản giao ước này được chép trong cuốn “Ninh Thị khảo đính” của Ninh Tốn (Cuốn sách này chưa thấy nhắc đến trong các nghiên cứu trước đây về Ninh Tốn. Hiện nay cuốn sách được lưu giữ ở nhà cụ Ninh Văn Yết, xóm Bút Thị , xã Yên Mỹ, . Xin giới thiệu trong một dịp khác). “Ninh Thị khảo đính” được viết bằng chữ Hán, dày trên 100 tờ, khổ 18 x 27 cm. Mỗi tờ được viết trên một mặt giấy. Mỗi mặt giấy có 8 hàng viết tay. Trừ một số tờ đầu bị mất góc và một số tờ cuối bị mất hiện nay sách còn khá đầy đủ, giấy tốt, chữ viết rõ ràng.
Riêng bản giao thư này được chép trong 8 tờ, chữ viết còn rõ ràng. Căn cứ vào nội dung cuối thì thấy bản giao ước này được lập vào ngày 12 tháng 12 năm Kỷ Hợi, niên hiệu Cảnh Hưng năm thứ 16 (tức năm 1755 thời Lê Hiển Tông). Giao ước do Hy Tăng (được bầu làm Hậu thần)soạn. Hy tăng tiên sinh, họ Ninh, tên chữ là Ngạn, hiệu Dã Hiên, người Côi Trì, là thân phụ của Tiến sĩ, Binh bộ thượng thư Ninh Tốn. Ninh Hy Tăng (1715-1781) là người tinh thông Nho học, từng được thăng chức tứ phẩm và được ấm phong Hàn lâm viện thị độc. Ninh Hy Tăng để lại sách “Thiển thuyết” gồm hai thiên Thượng và Hạ(được Ninh Tốn cho khắc vào bia đá, nay còn ở nhà thờ họ Ninh ở Côi Trì) và tập thơ “Phong vịnh tập”. Năm 1755, Hy Tăng là người soạn nên bản giao ước nay sau đó ông còn bỏ tiền ra mở chợ Bút cho làng Côi Trì. Sau đây xin giới thiệu về bản giao ước này
 I. Văn bản

 
  , 潘谨 , , 宿, , 潘勤 , , , , . , , , , , , , ,   , ,  , , , , , , , , , , , , , , , , , , ,  文。
         言處 訟 事  
端 不 能 止 毒 手 拳 加 此 矣 而 未 肯 灰 致 二 社 云 人 術 北     釁 越
肥 廋 殊 太 无 情 争 言 思 之 良 可醜 也 私 幸 遇
    (hai chữ bị mờ)                      (thí  )     尚。  
  於 去 旧 汚 成 克 固 有 東 边 苙 一 石 揭  直 至 中 段 曲 尺 与 向  西 又 三 石 揭 以 此 为 界 靣 界 之
南 此 闊 自 東 迄 西 以 长 三 十 伍 一 度 爲  相 讓 之 所 瑰 池 之 人 有 處 此 之 田 則 出 稅 于 瑰 池 社 安 谟 有 此 處 之 田 則 出 稅 于 安 谟 社 使 自石 揭 以  于 瑰 池 社 却 除 讓 處 以 南 邊 于 安 谟 各 立 交 書 並 執 一道 世 世 遵 守(nhi ) 昔 之 相 争 今 还 為 相 讓
言 歸 于 好 矣 迹 夫 还 五 百 年 不 辨 之 界 一旦 而 始 分 襀  十 餘 世不 解   怨 譽 一朝 而 尽 釋 是 豈 偶 然 之 故 哉 此 盖 二 社 同 恭奉
本 土 皇 帝 上 等 神 詞 默 相 陰 扶 圴 淑 人 心 使自 (1 chữ bị mờ. Có thể là chữ “quy”) 厚 之 所 致 也 嗣 後 交 書 既 事 二 社 之 人 或 以 私 意 小 智    起 争 端 不 据 文 書 不 遵 界 暍 幽
 神 鉴 顯  付 人 非 無 以 自 立 天 地 之 间 交 書 其 图 并 雜 券 付 列 于 左
: 二 社 有侵耕田其 花 穀 止 许 廵 番 每 高 一 把 脫 有 不 谨 依 律 荒    其 相 讓 度 许 瑰 池 人 接 近 廵 宿 执 水 花 穀 並 荒 償 办 如 之
: 二 社 謨 巿 筆 巿 其 謨 巿 以 初 二 初 七 為 番 如 遇 番 日 則 筆 巿 不 得 私 會 並 就 謨 巿 會 此 筆 巿 以 初 五 初 十 為 番 如 遇 小 月 例 在 二 十 九 日 其 筆 番 謨 巿 不 得 私 會 並 就 筆 巿 會 叶
: 瑰 池 社 謨 巿 會 在 官  堤 其 中 路 以 東 乃   本 社 地 分 兹 本 社 記 许 瑰 池 社 會 巿 其 巿 内 各 事 皆 在 瑰 池 社 所 受 本 社 並 無 干 及 以 上 各 例 矣 属 内衙 门 倌 用 為 印 凴
十六   。社 记。縣 记。縣 记。百 记。百 记。百 记。